Với kĩ năng này, tôi yêu cầu các em làm bài tập thực hành viết văn nghị luận và luôn có ý thức đưa yếu tố biểu cảm vào đoạn văn nghị luận. Mỗi luận điểm đan xen yếu tố biểu cảm như thế nào cho vừa đủ và phù hợp.
Soạn bài luyện tập viết đoạn văn tự sự có sử dụng yếu tố nghị luận Văn Học chiếu với đoạn văn vừa viết để tự rút ra bài học về viết đoạn văn tự sự có yếu tố nghị luận: chúng tôi không cung cấp chức năng đăng ký thành viên để viết bài hay bình
» nhỮng bÀi vĂn nghỊ luẬn xà hỘi chỌn lỌc - viẾt mỘt ĐoẠn vĂn vỀ bẢn lĨnh - 10/08/2019 15:25:00, lượt xem: 2353 » HƯỚNG DẪN LÀM BÀI NGHỊ LUẬN 200 CHỮ VỀ MỘT HIỆN TƯỢNG ĐỜI SỐNG TRONG ĐỀ THI NGỮ VĂN - 10/08/2019 09:23:47, lượt xem: 1376
Tham khảo bài mẫu viết đoạn văn theo cách lập luận diễn dịch chủ thể về phương châm của lời xin chào hỏi trong cuộc sống đời thường của con fan dưới đây: Lời chào hỏi có chân thành và ý nghĩa quan trọng trong giao tiếp giữa con tín đồ với con người. Đặc biệt là so với con người vn vốn coi trọng hầu hết quy tắc, lễ nghĩa.
Bài tập 3: Hãy viết hai đoạn văn chứng minh trình bày hai ý sau: 1. Văn chương gây cho ta những tình cảm ta không có. 2. Văn chương luyện cho ta những tình cảm ta sẵn có. Ngoài những kỹ năng viết đoạn văn đã được rèn luyện nhiều, bài tập này chú ý kỹ năng liên kết đoạn
Do vậy, học sinh khó nắm bắt được kĩ năng viết nghị luận về đoạn thơ, bài thơ đồng nghĩa hiệu quả viết bài dạng tập làm văn này không cao. Hiện tại, chưa có nhiều tài liệu chính thống, nghiên cứu chuyên sâu về vấn đề này, nhà trường, đồng nghiệp còn lúng túng, khó khăn giải quyết, khắc phục hạn chế của học sinh khi làm dạng văn này.
uUNop. Cô Nguyễn Thị Hà cho rằng, bước đầu tiên, giáo viên nên cung cấp cho học viên kiến thức cơ bản về những vấn đề của xã hội và các tác phẩm văn học trong chương là điều kiện vô cùng quan trọng cần phải có để giúp học sinh có vốn kiến thức cơ bản vận dụng vào giải quyết các vấn đề trong bài văn nghị dụ Các vấn đề xã hội đang quan tâm hiện nay là gì? Thực trạng các vấn đề đó như thế nào? Cách giải quyết vấn đề ấy ra sao?Hay khi học các tác phẩm văn học trong chương trình, giáo viên cần cung cấp đến học sinh hiểu biết về tác giả, hoàn cảnh sáng tác, những giá trị về nội dung và nghệ thuật, những nhận xét, đánh giá về tác vững kiến thức từng kiểu bài nghị luậnSau khi cung cấp vốn kiến thức cơ bản, cô Hà cho rằng, giáo viên phải đặc biệt chú trọng giúp học sinh những kiến thức về kiểu bài nghị luận cụ đó, bài văn nghị luận cần chú ý vào hệ thống luận điểm và luận cứ cùng với những yêu cầu như sauCác luận điểm, luận cứ phải đảm bảo tính khái quát, tính tiêu biểu, độ chân thật, đúng đắn, toàn điểm, luận cứ phải gắn bó chặt chẽ thành hệ thống, các luận điểm được xây dựng giống như bộ khung cho các đoạn văn nghị luận xoay quanh hệ thống luận điểm, luận cứ tạo ra tính thống nhất của văn bản. Các luận điểm chở thành cốt lõi của bài văn và là linh hồn của bài rèn luyện kĩ năng xây dựng luận điểm, luận cứ, giáo viên cần rèn kĩ cho các em cân nhắc đến từng vai trò, vị trí của mỗi luận điểm, đặt chúng trong mối quan hệ tương quan và sắp xếp theo hệ thống, vị trí quan hệ; cách sắp xếp các luận điểm có quan hệ liên quan đến nghệ thuật, bố cục và nghệ thuật lập luận của văn điểm xuất phát Luận điểm này thường được dùng làm luận điểm ở phần đặt vấn đề nhằm giới thiệu vấn đề đề cập đến trong luận điểm tiếp theo được mở rộng trình bày ở phần thân bài nhằm giải quyết vấn đề, phát triển ý, triển khai các lập luận mà vấn đề cần được giải điểm chính Được sử dụng ở phần kết thúc vấn đề nhằm khẳng định vấn trình làm một bài văn nghị luậnGiáo viên nên tạo lập một quy trình làm văn nghị luận cho học viên nhằm khắc phục cách viết lan man, thiếu định thể, để làm bài văn nghị luận học viên cần có bốn bước theo quy trình như tạo lập các văn bản đó là Tìm hiểu đề, tìm ý, viết nháp và sửa chữa bài. Sau đó tạo lập hoàn chỉnh bài văn, bước cuối cùng kiểm tra bài phần đặt vấn đề đã đề cập trong bài văn nghị luận, hệ thống luận điểm có vai trò lớn, nó như là linh hồn của bài văn. Đây là một vấn đề quan trọng các em phải xác định để tạo lập được trong quá trình tìm hiểu đề, tìm hiểu ý và xây dựng dàn xây dựng được luận điểm sát yêu cầu các em cần bám sát vào nội dung chính để tạo lập luận điểm cho đúng yêu cầu đề tìm kiếm, xác định rõ hệ thống luận điểm để giải quyết một vấn đề, ngay từ thao tác đầu học viên cần xác định được trục cơ bản của bài văn nghị luận; xây dựng hệ thống luận điểm theo phát triển của thời gian hay không gian, theo các mối quan hệ xã hội hay các lĩnh vực khác lời được các câu hỏi này là giáo viên đã rèn cho học viên có hướng để hoàn thành luận đó, giáo viên rèn học sinh biết cách sử dụng các luận cứ kết hợp tốt giữa các lí lẽ và dẫn chứng để làm sáng tỏ những luận điểm bày luận điểm hợp lýTuy nhiên, muốn bài văn hoàn chỉnh, học sinh cần được rèn cách trình bày các luận điểm cho hợp viên cần cung cấp cho học viên quy trình cơ bản khi trình bày luận điểm theo phương pháp Tổng - phân - hợp 3 bước, cụ thểBước 1 Dẫn dắt nêu nội dung của luận điểm thường được thể hiện ở khâu chủ đề. Bước 2 Dùng các luận cứ, lí lẽ, dẫn chứng để phân tích làm sáng tỏ luận điểm. Bước 3 Khái quát, nâng cao luận cục của bài văn nghị luận có vai trò quan trọng trong việc thể hiện khả năng nghị luận của người viết. Vì vậy giáo viên cần cung cấp cho học viên yêu cầu bố cục một bài văn nghị luận thông thường đặc biệt là sắp xếp các luận điểm, luận cứ theo một hệ thống logic chặt lại Giáo viên muốn học sinh làm tốt văn nghị luận cần rèn cho các em tính chịu khó học tập, tích lũy tri thức để có được một kiến thức văn học phong phú, vững văn nghị luận hay vừa phải chinh phục khối óc, vừa chinh phục được trái tim người đọc và phải thấu tình đạt lí, vừa có nội dung tư tưởng cao đẹp lại vừa có tác dụng truyền vậy, người thầy cần phải có năng lực, phẩm chất và đặc biệt là tình yêu môn văn, tình yêu học viên cũng phải luôn đổi mới cách kiểm tra đánh giá, để phát hiện những học viên khá giỏi kịp thời bồi dưỡng. Đặc biệt tìm ra những nguyên nhân học yếu, học kém lập được có kế hoạch và bồi dưỡng đúng đối tượng theo chất lượng môn GD&TĐ
Tiến sĩ Trịnh Thu Tuyết, giáo viên Ngữ Văn tại Hệ thống Giáo dục HOCMAI chia sẻ các kỹ năng viết đoạn văn nghị luận xã hội dành cho sĩ tử sắp bước vào kỳ thi Tốt nghiệp THPT 2020. Theo Tiến sĩ Thu Tuyết, từ kỳ thi THPT Quốc gia 2017, yêu cầu viết bài văn nghị luận xã hội khoảng 600 từ đã thay thế bằng yêu cầu viết đoạn văn nghị luận xã hội khoảng 200 chữ. Đó là thay đổi lớn, kéo theo nhiều vấn đề về kiến thức, kỹ năng trong quá trình ôn luyện và làm bài thí sinh cần lưu ý. Tiến sĩ Trịnh Thu Tuyết, giáo viên Ngữ Văn tại Hệ thống Giáo dục HOCMAI Đặc điểm của dạng đề viết đoạn văn Nghị luận xã hội Để thấy được đặc điểm và yêu cầu của dạng bài viết đoạn văn nghị luận xã hội, trước hết học sinh quan sát lại các đề thi chính thức của những năm gần đây. Đề thi THPT Quốc gia năm 2017 Từ nội dung đoạn trích ở phần Đọc hiểu "Thiện, Ác và smartphone" - Đặng Hoàng Giang, anh/chị hãy viết một đoạn văn khoảng 200 chữ trình bày suy nghĩ về ý nghĩa của sự thấu cảm trong cuộc sống. Đề thi THPT Quốc gia năm 2018 Từ nội dung đoạn trích ở phần Đọc hiểu Đánh thức tiềm lực - Nguyễn Duy, anh/chị hãy viết một đoạn văn khoảng 200 chữ trình bày suy nghĩ về sứ mệnh đánh thức tiềm lực đất nước của mỗi cá nhân trong cuộc sống hiện nay. Đề thi THPT Quốc gia năm 2019 Từ nội dung đoạn trích ở phần Đọc hiểu Trước biển - Vũ Quần Phương, anh/chị hãy viết một đoạn văn khoảng 200 chữ trình bày suy nghĩ về sức mạnh ý chí con người trong cuộc sống. Đề tham khảo thi THPT Quốc gia lần 1/2020 Từ nội dung đoạn trích ở phần Đọc hiểu "Đánh thức con người phi thường trong bạn" - Anthony Robbins, hãy viết một đoạn văn khoảng 200 chữ trình bày suy nghĩ của anh/chị về những hành động nhỏ làm nên người anh hùng giữa đời thường. Đề tham khảo thi Tốt nghiệp THPT lần 2/2020 Từ nội dung đoạn trích ở phần Đọc hiểu "Tất cả chỉ là chuyện nhỏ" - Richard Carlson, anh/chị hãy viết một đoạn văn khoảng 200 chữ về sự cần thiết phải tôn trọng quan điểm của người khác. Quan sát năm đề trên, chúng ta sẽ rút ra nhận xét về những đặc điểm quan trọng của dạng đề viết đoạn văn nghị luận xã hội, cụ thể Từ cấu trúc ngôn từ quen thuộc trong các đề "Từ nội dung đoạn trích ở phần Đọc hiểu...", nội dung nghị luận có quan hệ hữu cơ với nội dung chính của ngữ liệu đọc hiểu. Đặc điểm này chỉ có từ kỳ thi năm 2017, khi đề bài yêu cầu viết đoạn văn nghị luận xã hội từ một nội dung nào đó trong ngữ liệu đọc hiểu, thay vì bài văn nghị luận xã hội độc lập. Điều này mang đến thuận lợi cho học sinh trong quá trình làm bài khi các em có được những gợi ý quan trọng ngay từ việc suy nghĩ và trả lời các câu hỏi đọc hiểu trước đó. Tuy nhiên, các em cũng cần lưu ý tránh sự trùng lặp ý giữa câu hỏi đọc hiểu và nội dung đoạn văn nghị luận xã hội. Câu lệnh trong đề luôn xác định rõ hai yêu cầu của đoạn văn, trước hết là một trong những yêu cầu về hình thức đoạn văn viết đúng dung lượng theo yêu cầu đặt ra trong câu lệnh của đề bài; sau đó là yêu cầu về nội dung nghị luận, đó là một khía cạnh, một bình diện, một ý nhỏ trong vấn đề lớn. Quan sát 5 đề đã dẫn phía trên, hầu hết nội dung nghị luận đều hướng tới tư tưởng đạo lý - do vậy cần lưu ý thêm dạng đề nghị luận về một hiện tượng xã hội. Ví dụ hiện tượng bạo lực học đường/ hội chứng đám đông/ phong trào thiện nguyện trong xã hội thời hiện đại/ các trào lưu sử dụng mạng xã hội... Những lưu ý về kỹ năng viết đoạn văn Nghị luận xã hội Hình thức đoạn văn. Đoạn văn phải đảm bảo đúng dung lượng theo yêu cầu của đề bài, thông thường là 200 chữ khoảng 20 tới 23 dòng, tránh viết quá dài hoặc quá ngắn. Đoạn văn có thể tùy ý lựa chọn các cấu trúc song hành, móc xích, quy nạp, diễn dịch hay tổng phân hợp... nhưng phải đúng cấu trúc đoạn văn Không xuống dòng giữa đoạn; đoạn văn bắt đầu bằng chữ cái viết hoa và lùi vào một chữ ở đầu dòng và kết thúc bằng dấu ngắt câu - có thể là dấu chấm, chấm than, ba chấm hoặc chấm hỏi tùy theo kiểu câu phù hợp với nội dung kết đoạn. Lưu ý về yêu cầu quan trọng với nội dung đoạn văn. Để xác định đúng nội dung nghị luận, các em cần phân biệt bài văn nghị luận xã hội với đoạn văn nghị luận xã hội. Nếu bài văn nghị luận về một vấn đề chủ đề - ý lớn trong cuộc sống xã hội thì đoạn văn chỉ nghị luận trọn vẹn một khía cạnh của vấn đề tiểu chủ đề - ý nhỏ. Điều các em cần lưu ý là tuyệt đối không triển khai hệ thống ý nghị luận của tổng thể vấn đề khiến đoạn văn trở thành bài văn thu nhỏ. Tuy chỉ nghị luận về một khía cạnh, một bình diện nhỏ trong vấn đề lớn, để nội dung nghị luận trong đoạn văn mạch lạc, khúc chiết, bản thân bình diện tiểu chủ đề ấy cũng phải được triển khai thành hệ thống ý nhỏ hơn. Sau đây là một số gợi ý về việc triển khai hệ thống ý trong đoạn văn mà các em có thể tham khảo - Nếu đề yêu cầu luận về nguyên nhân của quan niệm/ hiện tượng..., có thể triển khai theo các hệ thống ý sau Thứ nhất là nguyên nhân chủ quan/ nguyên nhân khách quan; thứ hai là các nguyên nhân từ gia đình/ nhà trường/ xã hội/ bản thân; thứ ba có thể nguyên nhân từ bản thân mỗi cá nhân với nhận thức, tâm lý, công việc, hoàn cảnh sống... - Nếu đề yêu cầu luận về sự chi phối của một cách sống/ cách nghĩ/ hiện tượng xã hội... tùy theo tính tích cực hay tiêu cực mà câu lệnh có thể dùng từ "ý nghĩa" hay "hậu quả"... Đề thi THPT Quốc gia năm 2017 - "ý nghĩa" sự thấu cảm, đề thi THPT Quốc gia năm 2019 - "sức mạnh" của ý chí, hai đề tham khảo năm 2020 - lần một thiếu từ "ý nghĩa" hành động nhỏ làm nên người anh hùng giữa đời thường. Lần hai "sự cần thiết" phải tôn trọng quan điểm của người khác...., các em có thể triển khai theo các hệ thống ý sau Thứ nhất là sự chi phối với cá nhân/ cộng đồng xã hội; thứ hai là sự chi phối với tâm lý, tính cách, thân phận con người...; thứ ba là sự chi phối theo thời gian hiện tại và tương lai... - Nếu đề yêu cầu luận về giải pháp thực hiện một cách sống, cách nghĩ... các em có thể triển khai theo các hệ thống ý sau giải pháp từ cá nhân tới cộng đồng; giải pháp xuất phát từ nhận thức đến hành động; giải pháp trước mắt và lâu dài... - Nếu đề yêu cầu trình bày nhiệm vụ/ sứ mệnh/ bài học cho bản thân từ nội dung vấn đề của tư tưởng đạo lý hoặc hiện tượng xã hội... có thể triển khai theo hai ý cơ bản sau Ý thức - hành động Ví dụ đáp án đề Trung học phổ thông Quốc gia năm 2018. Tóm lại, để viết một đoạn văn nghị luận xã hội đúng và hay, trước hết, các em cần xác định chính xác nội dung nghị luận, đó là một khía cạnh của vấn đề trong phần Đọc hiểu, cũng là vấn đề được thể hiện ngay trong cụm từ ngữ phía sau bình diện nghị luận theo yêu cầu, ví dụ "... viết một đoạn văn khoảng 200 chữ trình bày suy nghĩ về ý nghĩa của sự thấu cảm trong cuộc sống" đề năm 2017 thì "sự thấu cảm" là vấn đề, còn "ý nghĩa" là khía cạnh cần nghị luận trong đoạn văn đó. Tiếp theo, phải nghị luận theo hệ thống ý nhỏ hơn rành mạch, khúc chiết; sử dụng văn phong giản dị, trong sáng, cách lập luận chặt chẽ và thuyết phục. Cần nhớ một kinh nghiệm giúp các em thành công trong câu nghị luận xã hội, đó là chân thành trong xúc cảm, trung thực trong suy nghĩ, độc lập với những kiến giải của riêng mình, tránh văn mẫu, đừng bao giờ nghĩ bằng đầu người khác và yêu không phải bằng trái tim mình. Nguồn VnExpress
CHUYÊN ĐỀ KỸ NĂNG VIẾT MỞ BÀI TRONG VĂN NGHỊ LUẬN Nhà văn Nga Macxim Gorki đã từng nói “ Khó hơn cả là phần mở đầu, cụ thể là câu đầu, cũng như trong âm nhạc, nó chi phối giọng điệu của tác phẩm và người ta thường tìm nó rất lâu”. Với yêu cầu đặt ra của việc viết đoạn mở bài một cách nhanh chóng, đảm bảo các yêu cầu chức năng của nó làm cho không ít học sinh cảm thấy khó khăn. * Mục đích Mục đích của mở bài là giới thiệu về vấn đề mà mình sẽ viết, thực chất là trả lời câu hỏi Ở bài viết này, mình định viết về điều gì? * Yêu cầu – Ngắn gọn Phần mở bài quá dài dòng không những khiến học sinh mất thời gian mà còn khiến các em bị cạn kiệt ý tưởng cho phần thân bài. Trong phần này chỉ nên hé mở những gì mình định viết ở phần thân bài. – Đầy đủ Phần mở bài phải nêu được vấn đề cần nghị luận, phạm vi tư liệu, thao tác nghị luận chính. – Độc đáo Phần mở bài phải gây được sự chú ý cho người đọc về vấn đề cần nghị luận bằng cách nêu hoặc có những liên tưởng khác lạ, bất ngờ cho người đọc. Bạn sẽ dễ chiếm cảm tình của người đọc bằng cách này nhất, bởi nó làm bạn nổi bật giữa hàng trăm bài văn khác. – Tự nhiên Phần mở bài cũng chỉ nên dùng các ngôn từ giản dị, mộc mạc, tránh sáo rỗng, tránh gượng ép. Bởi điều này sẽ gây cho người đọc cảm giác mơ hồ, khó chịu về sự giả tạo. – Tránh lạc đề Nên nhớ đây là bài thi, nếu phần mở bài của bạn lạc đề thì không những mất điểm mà còn mất luôn cảm tình của người chấm! Cấu trúc của một mở bài Cấu trúc của một mở bài gồm 4 nội dung chính – Dẫn dắt vấn đề Nêu một vài ý liên quan đến luận đề cần bàn, chuẩn bị tư tưởng dẫn dắt người đọc, người nghe vào nội dung bàn luận hay tình huống có vấn đề đặt ra ở đề bài. Điều quan trọng ở phần này là tạo được sự hấp dẫn, thu hút người đọc. VD Liên hệ bông hoa → ong bướm. – Nêu vấn đề Nêu vấn đề một cách ngắn gọn, khái quát và chính xác. Vấn đề mà mở bài nêu ra chính là vấn đề mà nội dung bài viết đề cập tới. – Nêu giới hạn vấn đề Nêu được phạm vi bàn luận trong khuôn khổ tư liệu nào 1 đề tài, 1 tác phẩm hay nhiều tác phẩm… – Nêu thao tác nghị luân chính của bài Phân tích, bình luận, chứng minh, giải thích… – Ngoài 4 nội dung chính vừa nêu trên, cấu trúc của một mở bài có thể có thêm một nội dung phụ, đó là Nêu nhận định về tầm quan trọng của vấn đề, ý nghĩa của vấn đề đối với cuộc sống, xã hội, dòng văn học; với trước đó và đương thời… phần này không nhất thiết phải có, tuỳ thuộc vào từng vấn đề cụ thể. Cách xác định vấn đề Bằng cách đặt và trả lời cho câu hỏi Bài làm cần viết về cái gì? Từ đó xác định trọng tâm kiến thức cần nêu. Hãy dùng bút tô đậm những từ chìa khóa trong đề ra và lấy đó làm từ trọng điểm cho phần mở bài của mình. Xác định vấn đề bàn luận là điều căn bản cốt yếu nhất vì nếu xác định sai thì coi như toàn bộ nội dung bài viết sẽ chệch hướng hoàn toàn, như vậy nghĩa là lạc đề. Muốn xác định được vấn đề thì phải tìm hiểu kỹ đề bài. Thông thường đề bài có hai dạng * Dạng nổi Lộ thiên Dạng nổi là dạng đề mà các yêu cầu về nội dung, hình thức, cách thức, phương hướng, phạm vi, mức độ nghị luận được nêu ra trực tiếp và rõ ràng trong đề bài. Ở đề bài này vấn đề cần bàn luận đã có sẵn. Ví dụ 1 Vai trò của biển với đời sống nhân loại. Vấn đề trọng tâm đã được nói rõ ở đề bài đó là khẳng định vai trò quan trọng của biển đối với sự tồn tại và phát triển của nhân loại. Ví dụ 2 Tình yêu với biển đảo quê hương của thanh niên Việt Nam. Vấn đề cần tìm đã rất rõ ràng, đó là tình yêu biển đảo của thanh niên Việt Nam. Lưu ý Nhiều khi đề có đoạn dẫn rất dài, hãy chú ý đọc kỹ để tìm vấn đề được chỉ rõ ngay trong đề. Ở những trường hợp này nhiều đề bài sau khi nêu nội dung đoạn trích thơ, văn hoặc nhận định thường có yêu cầu thí sinh phải làm rõ điều gì đó. Đấy chính là vấn đề cần lý giải. Ví dụ Hãy phân tích đoạn Mỵ ở nhà thống lý Pá Tra để thấy được nỗi đau và sức sống tiềm tàng của người phụ nữ mèo vùng Tây bắc. Vấn đề đã rất rõ Thể loại phân tích vấn đề để nêu bật 2 nội dung đề yêu cầu Nỗi đau khổ và sức sống tiềm tàng của nhân vật Mỵ. * Dạng chìm Dạng chìm là dạng đề trong đó người ra đề không cho dữ kiện rõ về các yêu cầu của nội dung cũng như cách thức, phạm vi… nghị luận. Bởi thế người viết phải phân tích, tổng hợp, khái quát nội dung vấn đề từ chính nội dung của đoạn văn, đoạn thơ, hoặc tác phẩm, câu trích… Ví dụ Biển đảo quê hương hôm nay với thanh niên Việt Nam. Đề bài đưa ra một vấn đề “nóng” hiện nay, để làm rõ vấn đề cần có suy nghĩ Biển đảo quê hương hôm nay có vấn đề gì? Vì sao phải đặt vấn đề đó hôm nay? Trách nhiệm của thanh niên với biển đảo… Chú ý Học sinh khi đọc đề cần xác định thật rõ ràng những yêu cầu của đề theo hướng – Về nội dung, cần xem yêu cầu vấn đề cần nghị luận có giới hạn ở đâu? Giai đoạn nào? Tác phẩm hay đoạn nào? Đề tài gì? Chủ đề gì? – Về hình thức, cần quan tâm đến kiểu bài mà đề yêu cầu Phân tích, bình luận, bình giảng… hay đi kèm 2 kiểu bài hoặc tổng hợp các kiểu? Các cách mở bài – Mở bài trực tiếp có hai cách Mở thẳng vấn đề và mở trực tiếp có thêm phần dẫn dắt thời gian, không gian và hoàn cảnh sáng tác của tác phẩm. – Mở bài gián tiếp Mở bằng câu chuyện, mở bằng cách nêu câu hỏi, mở bằng cách nêu sự kiện, con số…. GS Nguyễn Đăng Mạnh tổng kết “Các cách mở bài khác nhau chủ yếu ở phần dẫn dắt. Phần nêu vấn đề và phần giới hạn vấn đề thường không thay đổi, viết mở bài theo kiểu gì thì ai cũng phải nêu được phần này. Nói gọn lại cứ thay đổi phần dẫn dắt ta sẽ có một mở bài mới”. Một số mẫu mở bài ứng dụng từ thực tế Đặt vấn đề mở bài trực tiếp – trực khởi * Mở thẳng vấn đề – Dẫn dắt ngắn gọn bằng câu văn liên quan trực tiếp tới vấn đề. – Nêu rõ vấn đề định bàn luận. – Nêu giới hạn vấn đề. Ví dụ Phân tích nhân vật Mỵ trong “Vợ chồng A phủ ” của Tô Hoài. Mở bài Mỵ là nhân vật trung tâm trong tác phẩm “Vợ chồng A phủ ” 1. Hình ảnh Mỵ là hình ảnh của người phụ nữ Mèo đầy bi kịch trong xã hội thực dân phong kiến miền núi, nhưng đồng thời trong Mỵ tiềm ẩn sức sống mạnh mẽ vươn dậy làm chủ số phận của mình, đặc biệt khi gặp ánh sáng Đảng soi đường 2. Để thấy rõ điều này chúng ta cùng đi vào phân tích nhân vật Mỵ trong tác phẩm “Vợ chồng A Phủ” của nhà văn Tô Hoài 3. Phân tích Bài làm trên thực hiện giới thiệu luôn vấn đề Mỵ là nhân vật trung tâm trong câu 1 và xác định giới hạn nghị luận đó là bi kịch và sức sống tiềm tàng của Mỵ câu 2, phạm vi tư liệu và thao tác nghị luân chính trong bài viết câu 3. * Mở trực tiếp có thêm phần dẫn dắt – Dẫn dắt bằng cách nêu bối cảnh làm vấn đề xuất hiện như thời gian, không gian, địa điểm xảy ra sự kiện liên quan đến tác phẩm/vấn đề; xuất xứ của tác phẩm văn học…. – Nêu rõ vấn đề định bàn luận. – Nêu giới hạn vấn đề. Ví dụ, với đề bài trên ta thêm câu dẫn để thành MB mới như sau Một trong những thành công của tác phẩm “Vợ chồng A Phủ” là nghệ thuật xây dựng nhân vật, trong đó tiêu biểu là nhân vật người phụ nữ miền núi. Mỵ là nhân vật trung tâm trong tác phẩm “Vợ chồng A phủ ”. Hình ảnh Mỵ là hình ảnh của người phụ nữ Mèo với số phận đầy bi kịch trong xã hội thực dân phong kiến miền núi, nhưng đồng thời trong Mỵ cũng tiềm ẩn sức sống mạnh mạnh mẽ vươn dậy làm chủ số phận của mình, đặc biệt khi gặp ánh sáng Đảng soi đường. Để thấy rõ điều này chúng ta cùng đi vào phân tích nhân vật Mỵ trong tác phẩm “Vợ chồng A Phủ” của nhà văn Tô Hoài. * Ưu điểm và hạn chế của cách mở bài này – Ưu điểm + Đi thẳng ngay vào bài nên tránh được sự lan man, xa đề hoặc lạc đề. + Dễ vận dụng đối với các học sinh có kỹ năng lập luận yếu. +Tiết kiệm được thời gian suy nghĩ cho người viết. – Hạn chế Ít tạo được ấn tượng lôi cuốn người đọc. Đặt vấn đề mở bài theo cách gián tiếp – lung khởi Theo kết luận của GS Nguyễn Đăng Mạnh, có thể rút ra kết luận bản chất của một mở bài hay hoặc không hay theo lối viết mở bài gián tiếp phụ thuộc hoàn toàn vào cách dẫn dắt. Và đây chính là những lời mở đầu sớm nhất của mở bài, nó thường gây khó khăn cho học sinh. Dưới đây chúng tôi trình bày một số cách mà học sinh dễ áp dụng và đạt hiệu quả cao. Học sinh chỉ việc sử dụng theo công thức 1 Đoạn dẫn + 2 Nêu vấn đề + 3 Giới hạn vấn đề + 4 Thao tác nghị luận chủ yếu + 5 Nhận định về tầm quan trọng của vấn đề, ý nghĩa. Lưu ý Sau đoạn dẫn thì 4 nội dung còn lại không nhất thiết phải xếp theo trình tự như đã nêu trên. 1 Đoạn dẫn mở bài theo tư liệu tác giả Yêu cầu Nêu tên tác giả, vị trí tác giả trong nền văn học hoặc phong cách, đề tài tiêu biểu, tác phẩm tiêu biểu. VD thêm đoạn dẫn vào ví dụ trên để có 1 mở bài gián tiếp theo cách 1. Tô Hoài là một tác giả văn học nổi tiếng từ trước cách mạng tháng 8 và đồng thời cũng là nhà văn tiêu biểu của nền văn học hiện thực xã hội chủ nghĩa. Trong số rất nhiều tác phẩm giá trị của ông có tập “Truyện Tây Bắc” mà trong đó ấn tượng nhất vẫn là “Vợ chồng A phủ”. Mỵ là nhân vật trung tâm trong tác phẩm “Vợ chồng A Phủ ”. Hình ảnh Mỵ là hình ảnh của người phụ nữ Mèo đầy bi kịch trong xã hội thực dân phong kiến miền núi, nhưng đồng thời trong Mỵ tiềm ẩn sức sống mạnh mạnh mẽ vươn dậy làm chủ số phận của mình, đặc biệt khi gặp ánh sáng Đảng soi đường. Để thấy rõ điều này chúng ta cùng đi vào phân tích nhân vật Mỵ trong tác phẩm “Vợ chồng A Phủ” của nhà văn Tô Hoài. 2 Đoạn dẫn mở bài theo lối quy nạp Yêu cầu Tìm một vấn đề mang tính chất chân lý là tiền đề để khẳng định vẫn đề. VD thêm đoạn dẫn vào ví dụ trên để có 1 mở bài gián tiếp theo cách 2. Thời gian không ngừng trôi và bốn mùa luân chuyển. Con người chỉ xuất hiện một lần trong đời và cũng chỉ một lần ra đi mãi mãi vào cõi vĩnh hằng. Nhưng những gì là thơ, là văn, là nghệ thuật đích thực… thì vẫn còn mãi mãi với thời gian. “Vợ chồng A Phủ” của Tô Hoài là một tác phẩm nghệ thuật như thế. Một trong những lý do làm cho tác phẩm sống mãi là nhà văn đã xây dựng thành công nhân vật Mỵ. Mỵ là nhân vật trung tâm trong tác phẩm “Vợ chồng A Phủ”. Hình ảnh Mỵ là hình ảnh của người phụ nữ Mèo đầy bi kịch trong xã hội thực dân phong kiến miền núi, nhưng đồng thời trong Mỵ tiềm ẩn sức sống mạnh mạnh mẽ vươn dậy làm chủ số phận của mình, đặc biệt khi gặp ánh sáng Đảng soi đường. Để thấy rõ điều này chúng ta cùng đi vào phân tích nhân vật Mỵ trong tác phẩm “Vợ chồng A Phủ” của nhà văn Tô Hoài. 3 Đoạn dẫn mở bài theo lối so sánh hai vấn đề tương tự Yêu cầu Tìm 1 vấn đề tương tự đề tài, chủ đề, hình ảnh , tác phẩm… làm cầu nối so sánh với vấn đề của đề bài để tạo đoạn dẫn. VD1 thêm đoạn dẫn vào ví dụ trên để có 1 mở bài gián tiếp theo cách 3. Khi đọc “Mùa lạc” của Nguyễn Khải ta gặp nhân vật Đào, cô gái có quá khứ đau thương nhưng đã trỗi dậy mạnh mẽ khi đón nhận cuộc sống mới và những con người mới. Nhưng đau thương hơn và sự vươn dậy quyết liệt hơn phải kể đến nhân vật Mỵ trong “Vợ chồng A phủ ” của nhà văn Tô Hoài. Mỵ là nhân vật trung tâm trong tác phẩm. Hình ảnh Mỵ là hình ảnh của người phụ nữ Mèo đầy bi kịch trong xã hội thực dân phong kiến miền núi, nhưng đồng thời trong Mỵ tiềm ẩn sức sống mạnh mẽ vươn dậy làm chủ số phận của mình, đặc biệt khi gặp ánh sáng Đảng soi đường. Để thấy rõ điều này chúng ta cùng đi vào phân tích nhân vật Mỵ trong tác phẩm “Vợ chồng A Phủ” của nhà văn. VD2 Đề ra Phân tích bi kịch của nhân vật Chí Phèo trong tác phẩm cùng tên của nhà văn Nam Cao. Có thể mở bài như sau Viết về nỗi khốn cùng của người nông dân Việt Nam trước Cách mạng có lẽ ít ai còn có thể vượt qua được “Tắt đèn” của Ngô Tất Tố, “Bước đường cùng” của Nguyễn Công Hoan. Viết về sự lưu manh tha hóa của con người có lẽ khó còn ai có thể sánh ngang với Nguyên Hồng trong tiểu thuyết “Bỉ vỏ”. Nhưng phải đến khi Chí Phèo ngật ngưỡng bước ra từ trong trang sách của nhà văn Nam Cao người ta mới thấy hết được cái khốn cùng, cái lưu manh, cái bi kịch bất hạnh của con người. Bi kịch sinh ra làm người mà bị xã hội từ chối quyền làm người. 4 Đoạn dẫn mở bài theo lối so sánh hai vấn đề đối lập Yêu cầu Tìm 1 vấn đề đối lập tạo thế bắc cầu để giới thiệu vấn đề cần bàn. VD thêm đoạn dẫn vào ví dụ trên để có 1 mở bài gián tiếp theo cách 4. Chúng ta đã gặp không ít những số phận người phụ nữ bi thương trong các tác phẩm văn học Việt Nam, đó là một nàng Vũ Nương oan khuất, một nàng Kiều bi kịch, một Chị Dậu tủi hờn… Nhưng khi tiếp cận với dòng văn học cách mạng, vẫn những người phụ nữ ngày xưa ấy nay lại trỗi dậy mạnh mẽ đứng dậy làm chủ đời mình. Một trong những nữ nhân vật văn học tiêu biêu biểu là Mỵ trong tác phẩm “Vợ chồng A Phủ” của Nhà văn Tô Hoài. Mỵ là nhân vật trung tâm trong tác phẩm. Hình ảnh Mỵ là hình ảnh của người phụ nữ Mèo đầy bi kịch trong xã hội thực dân phong kiến miền núi, nhưng đồng thời trong Mỵ tiềm ẩn sức sống mạnh mạnh mẽ vươn dậy làm chủ số phận của mình, đặc biệt khi gặp ánh sáng Đảng soi đường. Để thấy rõ điều này chúng ta cùng đi vào phân tích nhân vật Mỵ trong tác phẩm “Vợ chồng A Phủ” của nhà văn Tô Hoài. 5 Đoạn dẫn mở bài dựa vào lời đánh giá ấn tượng của một tác giả. Yêu cầu Lấy 1 đánh giá của một tác giả uy tín có nội dung trùng với vấn đề đã xác định làm điểm tựa để phát triển tiếp. VD thêm đoạn dẫn vào ví dụ trên để có 1 mở bài gián tiếp theo cách 5. Khi nhận định về nhân vật Mỵ, nhà nghiên cứu Trần Đình Sử viết “Mỵ là linh hồn của truyện Vợ chồng A Phủ”. Mỵ là nhân vật trung tâm trong tác phẩm. Hình ảnh Mỵ là hình ảnh của người phụ nữ Mèo đầy bi kịch trong xã hội thực dân phong kiến miền núi, nhưng đồng thời trong Mỵ tiềm ẩn sức sống mạnh mẽ vươn dậy làm chủ số phận của mình, đặc biệt khi gặp ánh sáng Đảng soi đường. Để thấy rõ điều này chúng ta cùng đi vào phân tích nhân vật Mỵ trong tác phẩm “Vợ chồng A Phủ” của nhà văn Tô Hoài. 6 Đoạn dẫn mở bài bằng cách dựa vào xuất xứ và những thông tin khác về tác phẩm Yêu cầu Lấy các thông tin liên quan đến vấn đề sau khi chọn lọc các chi tiết quan trọng, hấp dẫn, bố trí thành đoạn dẫn. VD thêm đoạn dẫn vào ví dụ trên để có 1 mở bài gián tiếp theo cách này. “Vợ chồng A Phủ” in trong tập truyện Tây Bắc 1954. Tập truyện được tặng giải nhất – Giải thưởng Hội văn nghệ Việt Nam 1954 – 1955. Truyện viết về cuộc sống của người dân lao động vùng núi cao, dưới ách thống trị tàn bạo của bọn thực dân phong kiến miền núi. Nổi bật lên là hình tượng nhân vật Mỵ. Mỵ là nhân vật trung tâm trong tác phẩm. Hình ảnh Mỵ là hình ảnh của người phụ nữ Mèo đầy bi kịch trong xã hội thực dân phong kiến miền núi, nhưng đồng thời trong Mỵ tiềm ẩn sức sống mạnh mạnh mẽ vươn dậy làm chủ số phận của mình, đặc biệt khi gặp ánh sáng Đảng soi đường. Để thấy rõ điều này chúng ta cùng đi vào phân tích nhân vật Mỵ trong tác phẩm “Vợ chồng A Phủ” của nhà văn Tô Hoài. 7 Đoạn dẫn mở bài bằng cách liên hệ thực tế Để viết được mở bài bằng cách này chúng ta cần quan sát những sự việc diễn ra trong thực tết cuộc sống rồi lấy đó làm phần dẫn dắt để mở bài. Ví dụ Bình luận về mối quan hệ giữa văn học nghệ thuật và hiện thực cuộc sống. Chứng minh bằng một số tác phẩm văn học. – Mở bài Có ai đó đã ví sáng tạo nghệ thuật như việc thả diều. Con diều dù có bay bổng bao nhiêu vẫn phải gắn với mặt đất bằng một sợi dây vững chắc. Ý tưởng ấy gợi cho ta nhiều suy nghĩ sâu sắc về mối quan hệ giữa văn học và hiện thực cuộc sống. Hãy đến với một số tác phẩm văn học lớn, chúng ta sẽ thấy rõ mối quan hệ máu thịt này. 8 Đoạn dẫn mở bài bằng cách dẫn dắt từ một câu chuyện kể Cách mở bài này là từ một câu chuyện kể chúng ta dẫn dắt vào mở bài. Cũng ví dụ trên ta có mở bài như sau “Thần thoại Hy Lạp” còn để lại một câu chuyện đầy cảm động về chàng lực sĩ Ăngtê và đất mẹ. Thần Ăngtê sẽ bất khả chiến bại khi chân chàng gắn chặt vào lòng đất mẹ Gaia. Có thể ví mối quan hệ giữa văn học và hiện thực cuộc sống hệt như quan hệ giữa Ăngtê và đất mẹ vậy. Chưa tin ư, chúng ta cùng khám phá những tác phẩm văn học lớn để thấy rõ điều này. 9 Đoạn dẫn mở bài gắn với thế hệ các nhà thơ trưởng thành trong cùng một giai đoạn lịch sử Ví dụ Thông qua đoạn một của đoạn trích “Đất Nước” trích trong Trường ca “Mặt đường khát vọng” của Nguyễn Khoa Điềm, anh chị hãy phân tích cảm hứng riêng về đất nước của nhà thơ? Mở bài Cùng với Nguyễn Mỹ, Xuân Quỳnh, Lê Anh Xuân…, Nguyễn Khoa Điềm thuộc thế hệ các nhà thơ trưởng thành trong khói lửa ác liệt của cuộc kháng chiến chống Mĩ cứu nước. Nguyễn Khoa Điềm gắn bó sâu sắc với vùng Trị – Thiên, đặc biệt với thành phố Huế quê hương ông. Với những tác phẩm như tập thơ “Đất ngoại ô” và nhất là trường ca “Mặt đường khát vọng”, Nguyễn Khoa Điềm được coi là một nhà thơ giàu cảm xúc và đậm chất trí tuệ, biểu hiện tập trung những suy tư của người thanh niên trí thức nỗ lực đóng góp vào cuộc chiến đấu của dân tộc. Trường ca “Mặt đường khát vọng” được sáng tác vào mùa đông năm 1971 tại chiến trường Trị – Thiên và được in ở miền Bắc vào năm 1974. “Đất Nước” trích gần trọn chương V của trường ca thể hiện khá tập trung những cảm nhận sâu sắc mới mẻ về đất nước của nhà thơ Nguyễn Khoa Điềm. 10 Đoạn dẫn mở bài xuất phát từ một sự kiện lịch sử Ví dụ 1 Phân tích bài thơ “Việt Bắc” để thấy tình nghĩa thủy chung với ngọn nguồn của cách mạng và của dân tộc qua lối hát giao duyên của dân ca? Mở bài Tháng 10 – 1954, cuộc kháng chiến thần thánh chống thực dân Pháp kết thúc thắng lợi. Từ căn cứ địa cách mạng, Bác Hồ, Trung ương Đảng, Chính phủ trở về Hà Nội. Đáp lại ân tình của đồng bào Việt Bắc đã chở che, đùm bọc cho cách mạng, nhà thơ Tố Hữu đã sáng tác bài thơ “Việt Bắc” theo lối hát giao duyên của dân ca để nói lên tình nghĩa thủy chung của nhân dân ta với ngọn nguồn của cách mạng, của dân tộc. Ví dụ 2 Phân tích vẻ đẹp của tình người và niềm hi vọng vào cuộc sống của các nhân vật Tràng, người vợ nhặt, bà cụ Tứ trong truyện ngắn “Vợ nhặt” của Kim Lân? Mở bài Nạn đói khủng khiếp dữ dội năm 1945 hằn in trong tâm trí Kim Lân. Một nhà văn hiện thực có thể xem là con đẻ của đồng ruộng, một con người có lòng đi về với “những gì thuần hậu nguyên thủy của cuộc sống nông thôn”. Ngay sau Cách mạng, ông bắt tay vào viết tiểu thuyết “Xóm ngụ cư”. Khi hòa bình lập lại 1954, nỗi trăn trở thôi thúc ông viết tiếp thiên truyện ấy. Và cuối cùng truyện ngắn “Vợ nhặt” ra đời. Trong lần này Kim Lân đã thật sự đem đến cho tác phẩm của mình một khám phá mới, một điểm sáng soi chiếu toàn tác phẩm. Đó là vẻ đẹp của tình người và niềm hi vọng vào cuộc sống của những người nông dân nghèo, tiêu biểu như Tràng, người vợ nhặt, bà cụ Tứ. Thiên truyện thể hiện thành công, khả năng dựng truyện, dẫn truyện và đặc sắc nhất là Kim Lân đã có khám phá diễn biến tâm lí nhân vật thật bất ngờ. 11 Đoạn dẫn mở bài xuất phát từ một đề tài quen thuộc. Ví dụ Phân tích bài thơ “Sóng” của nhà thơ Xuân Quỳnh? Mở bài Tình yêu là một đề tài quen thuộc trong thơ ca. Nhưng không phải vì thế mà nó thành đơn điệu và nhàm chán. Mỗi bài thơ, mỗi nhà thơ là một thế giới riêng, một nhu cầu, một khát khao riêng không ai giống ai. Chẳng thế mà ta gặp Xuân Diệu trong thi đàn Việt Nam với chất men say tình yêu nồng nàn, mãnh liệt, người tự cho mình là “kẻ uống tình yêu dập cả môi”, ta gặp Nguyễn Bính “dạt dào với những câu hát đồng quê” chân chất thật thà… và thật bất ngờ khi gặp một nữ sĩ với tâm hồn mãnh liệt và say đắm trong tình yêu – Xuân Quỳnh. Thơ tình yêu của Xuân Quỳnh chân thành nữ tính nhưng không kém phần cháy bỏng, nồng nàn. Điều đó thể hiện rõ nét trong bài “Sóng”. Lưu ý Ưu điểm và hạn chế của cách mở bài này ngược với ưu điểm và hạn chế trong cách mở bài trực tiếp. Khi mở bài theo cách này thì sang phần thân bài học sinh cần có một đoạn văn chuyển ý nêu khái quát về tác giả, tác phẩm, vừa làm cho bài viết uyển chuyển hơn vừa tránh thiếu ý của bài viết. Có hàng trăm cách mở bài khác nhau, trên đây chỉ là vài gợi ý để học sinh có thể chủ động áp dụng. Tóm lại Kết cấu của đoạn mở bài theo cách gián tiếp gồm 3 phần – Mở đầu đoạn + Viết những câu dẫn dắt có liên quan gần gũi với vấn đề chính cần nghị luận. + Tuỳ nội dung vấn đề cần nghị luận mà người viết lựa chọn câu dẫn dắt có thể là một câu thơ, một câu danh ngôn, hoặc một câu chuyện kể… – Phần giữa đoạn + Nêu luận đề nếu bình giảng thơ thì thường là nêu ấn tượng bao trùm mang tư tưởng chủ đề mà bản thân cảm nhận được. – Phần kết đoạn Nêu phương thức nghị luận và phạm vi tư liệu sẽ trình bày. 4. Những lời khuyên với học sinh Trên đây, chúng tôi đã cố gắng tóm lược những vấn đề căn cốt của việc viết mở bài trong văn nghị luận. Học sinh cần đọc kỹ phần 1 trong bài sau đó mới theo ứng dụng tại phần 2. Điều quan trọng nhất là tìm vấn đề định nghị luận là gì? Hãy viết nháp nó ra hoàn chỉnh. Dựa trên bản nháp đó tùy theo sở trường, năng lực, điều kiện của mình, nếu gặp những kiến thức có các dạng gợi ý trên đây, học sinh sẽ thêm vào đoạn dẫn là có một mở bài hoàn hảo. Chuyên đề được sưu tầm. Có chỉnh sửa và lược bớt một số phần Xem thêm tuyển tập những mở bài hay và độc đáo Mở bài mẫu
Tiến sĩ Trịnh Thu Tuyết, giáo viên Ngữ Văn tại Hệ thống Giáo dục HOCMAI chia sẻ các kỹ năng viết đoạn văn nghị luận xã hội dành cho sĩ tử sắp bước vào kỳ thi Tốt nghiệp THPT 2020. Theo Tiến sĩ Thu Tuyết, từ kỳ thi THPT Quốc gia 2017, yêu cầu viết bài văn nghị luận xã hội khoảng 600 từ đã thay thế bằng yêu cầu viết đoạn văn nghị luận xã hội khoảng 200 chữ. Đó là thay đổi lớn, kéo theo nhiều vấn đề về kiến thức, kỹ năng trong quá trình ôn luyện và làm bài thí sinh cần lưu ý. Tiến sĩ Trịnh Thu Tuyết, giáo viên Ngữ Văn tại Hệ thống Giáo dục HOCMAI Đặc điểm của dạng đề viết đoạn văn Nghị luận xã hội Để thấy được đặc điểm và yêu cầu của dạng bài viết đoạn văn nghị luận xã hội, trước hết học sinh quan sát lại các đề thi chính thức của những năm gần đây. Đề thi THPT Quốc gia năm 2017 Từ nội dung đoạn trích ở phần Đọc hiểu “Thiện, Ác và smartphone” – Đặng Hoàng Giang, anh/chị hãy viết một đoạn văn khoảng 200 chữ trình bày suy nghĩ về ý nghĩa của sự thấu cảm trong cuộc sống. Đề thi THPT Quốc gia năm 2018 Từ nội dung đoạn trích ở phần Đọc hiểu Đánh thức tiềm lực – Nguyễn Duy, anh/chị hãy viết một đoạn văn khoảng 200 chữ trình bày suy nghĩ về sứ mệnh đánh thức tiềm lực đất nước của mỗi cá nhân trong cuộc sống hiện nay. Đề thi THPT Quốc gia năm 2019 Từ nội dung đoạn trích ở phần Đọc hiểu Trước biển – Vũ Quần Phương, anh/chị hãy viết một đoạn văn khoảng 200 chữ trình bày suy nghĩ về sức mạnh ý chí con người trong cuộc sống. Đề tham khảo thi THPT Quốc gia lần 1/2020 Từ nội dung đoạn trích ở phần Đọc hiểu “Đánh thức con người phi thường trong bạn” – Anthony Robbins, hãy viết một đoạn văn khoảng 200 chữ trình bày suy nghĩ của anh/chị về những hành động nhỏ làm nên người anh hùng giữa đời thường. Đề tham khảo thi Tốt nghiệp THPT lần 2/2020 Từ nội dung đoạn trích ở phần Đọc hiểu “Tất cả chỉ là chuyện nhỏ” – Richard Carlson, anh/chị hãy viết một đoạn văn khoảng 200 chữ về sự cần thiết phải tôn trọng quan điểm của người khác. Quan sát năm đề trên, chúng ta sẽ rút ra nhận xét về những đặc điểm quan trọng của dạng đề viết đoạn văn nghị luận xã hội, cụ thể Từ cấu trúc ngôn từ quen thuộc trong các đề “Từ nội dung đoạn trích ở phần Đọc hiểu…”, nội dung nghị luận có quan hệ hữu cơ với nội dung chính của ngữ liệu đọc hiểu. Đặc điểm này chỉ có từ kỳ thi năm 2017, khi đề bài yêu cầu viết đoạn văn nghị luận xã hội từ một nội dung nào đó trong ngữ liệu đọc hiểu, thay vì bài văn nghị luận xã hội độc lập. Điều này mang đến thuận lợi cho học sinh trong quá trình làm bài khi các em có được những gợi ý quan trọng ngay từ việc suy nghĩ và trả lời các câu hỏi đọc hiểu trước đó. Tuy nhiên, các em cũng cần lưu ý tránh sự trùng lặp ý giữa câu hỏi đọc hiểu và nội dung đoạn văn nghị luận xã hội. Câu lệnh trong đề luôn xác định rõ hai yêu cầu của đoạn văn, trước hết là một trong những yêu cầu về hình thức đoạn văn viết đúng dung lượng theo yêu cầu đặt ra trong câu lệnh của đề bài; sau đó là yêu cầu về nội dung nghị luận, đó là một khía cạnh, một bình diện, một ý nhỏ trong vấn đề lớn. Quan sát 5 đề đã dẫn phía trên, hầu hết nội dung nghị luận đều hướng tới tư tưởng đạo lý – do vậy cần lưu ý thêm dạng đề nghị luận về một hiện tượng xã hội. Ví dụ hiện tượng bạo lực học đường/ hội chứng đám đông/ phong trào thiện nguyện trong xã hội thời hiện đại/ các trào lưu sử dụng mạng xã hội… Những lưu ý về kỹ năng viết đoạn văn Nghị luận xã hội Hình thức đoạn văn. Đoạn văn phải đảm bảo đúng dung lượng theo yêu cầu của đề bài, thông thường là 200 chữ khoảng 20 tới 23 dòng, tránh viết quá dài hoặc quá ngắn. Đoạn văn có thể tùy ý lựa chọn các cấu trúc song hành, móc xích, quy nạp, diễn dịch hay tổng phân hợp… nhưng phải đúng cấu trúc đoạn văn Không xuống dòng giữa đoạn; đoạn văn bắt đầu bằng chữ cái viết hoa và lùi vào một chữ ở đầu dòng và kết thúc bằng dấu ngắt câu – có thể là dấu chấm, chấm than, ba chấm hoặc chấm hỏi tùy theo kiểu câu phù hợp với nội dung kết đoạn. Lưu ý về yêu cầu quan trọng với nội dung đoạn văn. Để xác định đúng nội dung nghị luận, các em cần phân biệt bài văn nghị luận xã hội với đoạn văn nghị luận xã hội. Nếu bài văn nghị luận về một vấn đề chủ đề – ý lớn trong cuộc sống xã hội thì đoạn văn chỉ nghị luận trọn vẹn một khía cạnh của vấn đề tiểu chủ đề – ý nhỏ. Điều các em cần lưu ý là tuyệt đối không triển khai hệ thống ý nghị luận của tổng thể vấn đề khiến đoạn văn trở thành bài văn thu nhỏ. Tuy chỉ nghị luận về một khía cạnh, một bình diện nhỏ trong vấn đề lớn, để nội dung nghị luận trong đoạn văn mạch lạc, khúc chiết, bản thân bình diện tiểu chủ đề ấy cũng phải được triển khai thành hệ thống ý nhỏ hơn. Sau đây là một số gợi ý về việc triển khai hệ thống ý trong đoạn văn mà các em có thể tham khảo – Nếu đề yêu cầu luận về nguyên nhân của quan niệm/ hiện tượng…, có thể triển khai theo các hệ thống ý sau Thứ nhất là nguyên nhân chủ quan/ nguyên nhân khách quan; thứ hai là các nguyên nhân từ gia đình/ nhà trường/ xã hội/ bản thân; thứ ba có thể nguyên nhân từ bản thân mỗi cá nhân với nhận thức, tâm lý, công việc, hoàn cảnh sống… – Nếu đề yêu cầu luận về sự chi phối của một cách sống/ cách nghĩ/ hiện tượng xã hội… tùy theo tính tích cực hay tiêu cực mà câu lệnh có thể dùng từ “ý nghĩa” hay “hậu quả”… Đề thi THPT Quốc gia năm 2017 – “ý nghĩa” sự thấu cảm, đề thi THPT Quốc gia năm 2019 – “sức mạnh” của ý chí, hai đề tham khảo năm 2020 – lần một thiếu từ “ý nghĩa” hành động nhỏ làm nên người anh hùng giữa đời thường. Lần hai “sự cần thiết” phải tôn trọng quan điểm của người khác.…, các em có thể triển khai theo các hệ thống ý sau Thứ nhất là sự chi phối với cá nhân/ cộng đồng xã hội; thứ hai là sự chi phối với tâm lý, tính cách, thân phận con người…; thứ ba là sự chi phối theo thời gian hiện tại và tương lai… – Nếu đề yêu cầu luận về giải pháp thực hiện một cách sống, cách nghĩ… các em có thể triển khai theo các hệ thống ý sau giải pháp từ cá nhân tới cộng đồng; giải pháp xuất phát từ nhận thức đến hành động; giải pháp trước mắt và lâu dài… – Nếu đề yêu cầu trình bày nhiệm vụ/ sứ mệnh/ bài học cho bản thân từ nội dung vấn đề của tư tưởng đạo lý hoặc hiện tượng xã hội… có thể triển khai theo hai ý cơ bản sau Ý thức – hành động Ví dụ đáp án đề Trung học phổ thông Quốc gia năm 2018. Tóm lại, để viết một đoạn văn nghị luận xã hội đúng và hay, trước hết, các em cần xác định chính xác nội dung nghị luận, đó là một khía cạnh của vấn đề trong phần Đọc hiểu, cũng là vấn đề được thể hiện ngay trong cụm từ ngữ phía sau bình diện nghị luận theo yêu cầu, ví dụ “… viết một đoạn văn khoảng 200 chữ trình bày suy nghĩ về ý nghĩa của sự thấu cảm trong cuộc sống” đề năm 2017 thì “sự thấu cảm” là vấn đề, còn “ý nghĩa” là khía cạnh cần nghị luận trong đoạn văn đó. Tiếp theo, phải nghị luận theo hệ thống ý nhỏ hơn rành mạch, khúc chiết; sử dụng văn phong giản dị, trong sáng, cách lập luận chặt chẽ và thuyết phục. Cần nhớ một kinh nghiệm giúp các em thành công trong câu nghị luận xã hội, đó là chân thành trong xúc cảm, trung thực trong suy nghĩ, độc lập với những kiến giải của riêng mình, tránh văn mẫu, đừng bao giờ nghĩ bằng đầu người khác và yêu không phải bằng trái tim mình. Thế Đan
kỹ năng viết đoạn văn nghị luận