Top 11 các loại xe ô tô máy dầu mới nhất năm 2022. Posted on October 16, 2022 by. 16. Oct. Dưới đây là bài viết hay về chủ đề các loại xe ô tô máy dầu do đội ngũ xây dựng website https://xevietshop.com biên soạn. Video about Top 11 các loại xe ô tô máy dầu mới nhất năm 2022. 1.
2.1. Tinh dầu loại 1 hay là tinh dầu 100% tự nhiên nguyên chất cao cấp; 2.2. Tinh dầu loại 2 hay còn được biết là hương liệu rẻ tiền; 2.3. Tinh dầu pha thêm dung môi và chất ổn định mùi hương; 2.4. Cuối cùng là tinh dầu tổng hợp tức là chúng bào chế hoàn toàn từ các chất
COMBO 1L DẦU NHỚT TAY GA CASTROL POWER SCOOTER 10W40 1000ML (1 LÍT) - PHỄU THAY NHỚT không những tốt, chất lượng mà giá cả cũng rẻ và rất cạnh tranh với các nhãn hàng phổ biến tương tự trên thị trường
Phụ gia trong dầu nhớt. Phụ gia là các chất được pha trộn với dầu gốc để bổ sung hoặc tăng cường tính chất của dầu gốc để dầu nhớt đáp ứng các yêu cầu bôi trơn cụ thể và có thể chiếm từ 0 đến 15% khối lượng dầu nhớt. Phụ gia được sử dụng để làm
Các chất phụ gia này làm giảm hoặc loại bỏ rỉ sét và ăn mòn bên trong bằng cách trung hòa axit và tạo thành một hàng rào bảo vệ hóa học để đẩy hơi ẩm khỏi bề mặt kim loại. Một số chất ức chế này đặc biệt để bảo vệ một số kim loại nhất định. Do đó
Tính năng này còn giúp xe tăng tốc mượt mà và nhanh, giảm độ trễ, rung lắc khi thốc ga. Sự kết hợp đặc biệt giữa dầu gốc và phụ gia cao cấp giúp ngăn ngừa sự hình thành cặn bẩn và bảo vệ chống mài mòn tối ưu. Nhớt IPONE Katana Scoot 0W30 có xuất xứ từ Pháp.
3h1G. Dầu nhớt động cơ bao gồm hai thành phần chính – dầu gốc và các chất phụ gia. Các loại dầu gốc chiếm 70-85% trong khi phụ gia chiếm khoảng 15 đến 25%. Những chất phụ gia, được gọi chung là gói phụ gia, gồm có các chất phân tán, chất tẩy rửa, phụ gia chống mài mòn, chống ma sát, chất chống oxy hóa, các chất phụ gia chống tạo bọt và chất chống ăn mòn. Ngoài ra, phụ gia dầu động cơ còn bao gồm chất tăng chỉ số độ nhớt và điểm đông đặc. Chất phân tán Chất phân tán giúp phân tán bùn hình thành bên trong bộ phận động cơ bằng cách hòa tan vào dầu nhớt và được thải ra ngoài cùng với dầu khi thay dầu mới. Chất tẩy rửa Chất tẩy rửa hoạt động trên bề mặt có nhiệt độ cao, chẳng hạn như khu vực vòng piston, giúp ngăn chặn đóng cặn. Các chất tẩy rửa này được tiêu thụ trong suốt vòng đời của dầu. Chất chống mài mòn Chất chống mài mòn tạo thành một lớp bảo vệ trên bề mặt kim loại. Chúng làm gia tăng chất chống Oxy hóa. Chất chống mài mòn hoạt động trong nhiệt độ cao và điều kiện tải trọng cao, đặc biệt là bảo vệ Cam, vòng piston và các bề mặt xi lanh. Chất chống mài mòn tạo ra một lớp màng bảo vệ, được tiêu hủy trong quá trình bảo vệ. Nếu ko có lớp màng này thì sự cọ sát giữa hai lớp kim loại sẽ xảy ra. Giống như chất tẩy rửa, chất chống mài mòn cũng được tiêu hủy trong suốt thời gian của sự thay đổi dầu. Đó cũng là một lý do mà bạn nên luôn luôn thay dầu của bạn trong khoảng thời gian đề nghị. Giảm ma sát Như những gì bạn nghĩ; chúng làm giảm ma sát khi tải trọng cao và nhiệt độ cao, giúp duy trì và tiết kiệm nhiên liệu một cách hiệu quả. Hiệu quả này cũng giảm theo thời gian cũng như độ tuổi của dầu. Chất chống oxy hóa Oxy hóa là kết quả của việc để Oxy tiếp xúc với dầu tại nhiệt độ cao. Điều này thì không tốt. Việc tiếp xúc như vậy có thể ảnh hưởng tới dầu, góp phần làm dày lớp bùn và mảng bám. Chất chống oxy hóa giúp quá trình oxy hóa chậm trong dầu để giúp giữ tính năng của dầu tốt hơn. Chất chống tạo bọt Bong bóng khí tạo ra một loạt các vấn đề trong dầu. Chúng làm cho việc di chuyển dầu đến các bộ phận quan trọng của động cơ khó khăn hơn, làm giảm hiệu quả bôi trơn của dầu, và ức chế khả năng làm mát cho động cơ của dầu. Những tác động này có thể dẫn đến việc làm hư động cơ một cách nghiêm trọng. Chất chống tạo bọt giúp ngăn ngừa những vấn đề này, đặc biệt tại nhiệt độ cao. Chất chống rỉ và ăn mòn Nghe có vẻ lạ, nhưng các bộ phận trong động cơ có thể bị rỉ sét và ăn mòn. Chất chống rỉ và ăn mòn giúp bảo vệ lớp bề mặt kim loại khỏi các mối nguy hiểm. Chất làm tăng Chỉ số độ nhớt Chỉ số độ nhớt cho biết khả năng chống lại sự thay đổi độ nhớt cũng khi nhiệt độ thay đổi. Chất tăng cường chỉ số độ nhớt sử dụng phụ gia polymer để giúp duy trì độ nhớt dầu trên một phạm vi nhiệt độ rộng. Việc sử dụng các chất tăng chỉ số độ nhớt cho phép điều chế các loại dầu động cơ đa cấp, chẳng hạn như 10W-30 và SAE 10W-30. Chất làm tăng nhiệt độ đông đặc Chúng được sử dụng trong các loại dầu đa cấp để giúp dầu hoạt động tốt hơn tại nhiệt độ thấp. Tại nhiệt độ thấp dầu rất khó lưu thông đến tất cả các bộ phận của động cơ. Điều này làm động cơ hoạt động kém hiệu quả. Nhantran MKT Xin chào tất cả các bạn, cảm ơn các bạn đã theo dõi các bài viết về các sản phẩm dầu nhớt của GBOIL. Chúng tôi luôn mong muốn mang đến cho khách hàng những sản phẩm chính hãng đạt tiêu chuẩn chất lượng đến từ hãng nhớt GBOIL. Hãy liên hệ ngay với chúng tôi qua số hotline 0935583878 để được tư vấn chi tiết về sản phẩm nhé
Dầu nhờn thương phẩm để sử dụng cho mục đích bôi trơn là hỗn hợp của dầu gốc và phụ gia. Do đó, chất lượng của dầu bôi trơn ngoài sự phụ thuộc rất nhiều vào dầu gốc, nó còn phụ thuộc vào phụ gia. Phụ gia là những hợp chất hữu cơ, vô cơ, thậm chí là những nguyên tố hóa học được thêm vào chất bôi trơn, nhằm nâng cao hay mang lại những tính chất mong muốn. Thông thường, hàm lượng phụ gia đưa vào là 0,01 – 5%, trong một số trường hợp phụ gia được dùng từ vài phần triệu cho đến vài phần trăm. Do là những hợp chất hoạt động, vì vậy khi tồn tại trong dầu phụ gia có thể tác dụng với nhau và làm mất chức năng của dầu nhờn. Ngược lại, chúng cũng có thể tác động tương hỗ với nhau tạo ra một tính chất mới có lợi cho dầu nhờn, do đó việc phối trộn các phụ gia cần phải được nghiên cứu kỹ lưỡng để loại trừ những hiệu ứng đối kháng và nâng cao tính tác động tương hỗ. Sự tác động tương hỗ giữa phụ gia và dầu gốc cũng là một yếu tố cần được quan tâm khi sản xuất dầu nhờn. Ngày nay, để đạt được các tính năng bôi trơn thì dầu có chứa nhiều phụ gia khác nhau. Chúng có thể được pha riêng lẻ vào dầu nhờn hoặc phối trộn lại với nhau để tạo thành một phụ gia đóng gói rồi mới đưa vào dầu nhờn. Yêu cầu chung của một loại phụ gia * Dễ hòa tan trong dầu. * Không hoặc ít hòa tan trong nước. * Không ảnh hưởng đến tốc độ nhũ hóa của dầu. * Không bị phân hủy bởi nước và kim loại. * Không bị bốc hơi ở điều kiện làm việc của hệ thống dầu nhờn. * Không làm tăng tính hút ẩm của dầu nhờn. * Hoạt tính có thể kiểm tra được. * Không độc, rẻ tiền, dễ kiếm. Các chất phụ gia được trộn vào dầu nhớt + Phụ gia tăng chỉ số nhớt Phụ gia được sử dụng để làm tăng chỉ số số nhớt là các polymer tan được trong dầu có tác dụng tăng độ nhớt của dầu mỏ, nghĩa là làm cho tốc độ thay đổi độ nhớt của dầu theo nhiệt độ giảm đi tăng chỉ số độ nhớt cũng như để tạo ra các loại dầu mùa đông. Các phụ gia này được chia làm hai nhóm dạng hydrocacbon và dạng este. * Dạng hydrocacbon có các loại copolymer etylen-Propylen, Polyizobutylen, copolymer styren- butadien do hydro hóa, copolymer styren-izopren. * Dạng ester gồm polymetacrylat, polyacrylat và các copoly của ester styrenmaleic. Các chất cải thiện chỉ số độ nhớt được sủ dụng rộng rãi nhất hiện nay là các polymer của etylen-propylen có thể lên đến 10% và polyizobutylen hàm lượng nhỏ 0,2 – 0,5%. + Phụ gia chống oxy hóa Phụ gia này nhằm mục đích làm chậm quá trình ôxy hóa của dầu tăng độ bền ôxy hóa, khắc phục hiện tượng cháy vòng găng, giảm bớt hiện tượng ăn mòn chi tiết và tạo cặn. Có hai nhóm phụ gia chống ôxy hóa * Phụ gia kìm hãm quá trình ôxy hóa dầu ở một lớp dày ngay trong khối dầu nhóm này quan trọng nhất là chất ức chế ôxy hóa, đó là các hợp chất có chứa nhóm phenol hay nhóm amin, cũng có thể chứa 2 nhóm đồng thời như các phenol có chứa nitơ hoặc lưu huỳnh, các kẽm di-ankyl di-thiophotphat ZnDDP, các hợp chất của phốt pho, lưu huỳnh…. Các chất ức chế này có nồng độ thấp, khoảng 0,005 đến 0,5 %. C, ngoài ra còn có tác dụng bảo vệ, chống rỉ cho ổ đỡ. Các chất thơm nhiệt được dùng là các hợp chất hữu cơ có chứa phốt pho, lưu huỳnh, kẽm tri-butylaphotphit, di-tiophotphat kẽm….°* Phụ gia kìm hãm quá trình ôxy hóa dầu ở lớp mỏng trên bề mặt kim loại, đó là các chất thơm nhiệt, được pha với tỷ lệ 0,5 – 3%, chúng sẽ làm chậm quá trình ôxy hóa dầu ở lớp mỏng trên chi tiết động cơ ở nhiệt độ tương đối cao 200-300 Các loại chất thơm nhiệt dường như là chất thơm quan trọng nhất vì khi động cơ ngừng hoạt động là lúc dầu ngừng tuần hoàn và khi đó chất thơm tẩy rửa cũng ngừng hoạt động còn chất thơm nhiệt thì ngược lại, sẽ hoạt động mạnh hơn, nó không cho lớp dầu mỏng trên các chi tiết chưa nguội có khả năng biến thành sạn. + Phụ gia tẩy rửa Với nồng độ 2 – 10 %, các chất tẩy rửa có thể ngăn cản, loại trừ các cặn không tan trong dầu, cặn sạn, cacbon và các hợp chất chì trên các bộ phận của động cơ đốt trong. Chúng tác dụng bằng cách hấp thụ lên các hạt không tan, giữ chúng lại trong dầu nhằm giảm tối thiểu cặn lắng và giữ sạch các chi tiết của động cơ. Tác nhân quan trọng nhất có tính tẩy rửa là các phụ gia có chứa kim loại, chúng bao gồm sunphonat, phenolat, salixylat. Phần lớn sunphonat, phenolat và salixilat của canxi hoặc magiê được sử dụng như các chất tẩy rửa chứa kim loại. + Phụ gia phân tán Dùng để ngăn ngừa, làm chậm quá trình tạo cặn và lắng đọng trong điều kiện hoạt động ở nhiệt độ thấp. Các phụ gia phân tán quan trọng nhất bao gồm * Ankenyl-poly-amin-suxinimit. * Ankyl-hydrobenzyl-polyamin. * Este-polyhydroxy-suxinic. * Poly-aminamit-imidazolin. * Polyamine suxinimit. * Ester-photpholat. Như vậy các chất phân tán được sử dụng đều có chứa các nhóm chức như amin, imít, amít hoặc các nhóm hydroxyl-ester nên các polymer như poly metacrylat cũng cho khả năng phân tán. Mặt khác, do chúng có tính nhớt chất tăng chỉ số độ nhớt nên chúng được sử dụng như các phụ gia phân tán nhiều tác dụng. Lượng chất phân tán được sử dụng nói chung phụ thuộc vào lượng chất rắn cần phải phân tán trong dầu và thường là chiếm từ 0,1 đến 2%. Các dầu bôi trơn cacte chất lượng hàng đầu hiện nay có chứa tới 8% các phụ gia phân tán không tro. Hiệu quả của các chất phân tán là kết quả của sự tác động qua lại đặc biệt giữa tác nhân được chặn và chất phân tán. + Phụ gia ức chế ăn mòn Là phụ gia có chức năng làm giảm thiểu việc tạo thành các peoxit hữu cơ, axit và các thành phần ôxy hóa khác làm xuống cấp dầu động cơ, bảo vệ ổ đỡ và các bề mặt khác nhau khỏi ăn mòn. Có thể nói chất ức chế ăn mòn bổ sung trong thực tế có tác dụng như các chất chống ôxy hóa. Các phụ gia này bao gồm di-thiophotphat kim loại đặc biệt là kẽm; sunphonat kim loại và kim loại kiềm cao; và các tác nhân hoạt động bề mặt như các axit béo, amin, axit ankylsuxinic, clo hóa parafin… + Phụ gia ức chế gỉ Nếu như động cơ làm việc không có thời gian ngừng lâu thì dầu nhờn làm chức năng chống gỉ tương đối tốt vì khi động cơ ngừng trong thời gian ngắn thì dầu chưa kịp chảy hết khỏi các chi tiết. Nhưng nếu động cơ ngừng lâu hoặc bảo quản lâu ngày thì xylanh, cổ trục khuỷu và các chi tiết đánh bóng hoặc mài sẽ bị gỉ. Gỉ là sự hình thành sắt hydroxit FeOH2, là một dạng đặc biệt quan trọng của ăn mòn trên mặt. Có nhiều hợp chất được dùng để ức chế rỉ như các axit béo, các este của axit napteic và axit béo, các amin hữu cơ, các xà phòng kim loại của axit béo… thường pha vào dầu với tỷ lệ 0,1 – 1%. + Phụ gia chống mài mòn Mài mòn là sự tổn thất kim loại giữa các bề mặt chuyển động tương đối với nhau. Yếu tố chính gây mài mòn là do sự tiếp xúc giữa kim loại và kim loại mài mòn dính. Sự có mặt của các hạt mài mài mòn hạt gây ra mài mòn là do ăn mòn hay mài mòn hóa học. Để chống lại sự mài mòn, cần thiết phải cho vào các phụ gia chống mài mòn gồm các nhóm hóa chất có chứa hợp chất phôtpho, hợp chất lưu huỳnh, các dẫn xuất béo có khả năng bám dính trên bề mặt kim loại nhằm giảm bớt sự cọ xát, tỏa nhiệt trong quá trình làm việc. Phụ gia chống mài mòn thường có hàm lượng nhỏ khoảng 0,01%. + Phụ gia biến tính, giảm ma sát Phụ gia biến tính, giảm ma sát FM có chức năng làm tăng độ bền của màng dầu, giữ bề mặt kim loại tách rời nhau, ngăn không cho lớp dầu bị phá hoại trong điều kiện tải trọng lớn và nhiệt độ cao. Phụ gia biến tính FM làm giảm hệ số ma sát, bảo tồn được năng lượng, tiết kiệm được 2-3% nhiên liệu cho ôtô. Phụ gia FM được sử dụng khi cần tạo ra chuyển động trượt mà không có rung động và khi cần có hệ số ma sát nhỏ nhất. Phụ gia FM bao gồm nhiều loại hợp chất chứa ôxy, nitơ, lưu huỳnh, molipden, đồng và các nguyên tố khác. Các phhụ gia này làm tăng độ bền của màng dầu chủ yếu do hiện tượng hấp phụ vật lý, nhờ đó làm giảm ma sát. Phụ gia này thường được pha với tỷ lệ 0,1 – 0,3 %. + Phụ gia hạ điểm đông đặc Ở nhiệt độ thấp thì khả năng lưu động của dầu sẽ giảm, vì vậy cần pha các phụ gia hạ điểm đông đặc nhằm hạ thấp nhiệt độ đông đặc của dầu. Cần cho thêm một ít parafin có lượng không quá 1%. + Phụ gia ức chế tạo bọt Bọt do không khí trộn mạnh vào dầu nhờn ảnh hưởng xấu tới tính chất bôi trơn, làm tăng sự ôxy hóa của chúng, làm dầu bị tổn thất, ngăn cản sự lưu thông của dầu trong sự tuần hoàn, gây ra hiện tượng bôi trơn không đầy đủ. Để tránh hoặc giảm sự tạo bọt người ta sử dụng các loại phụ gia chống bọt. Chúng còn được gọi là các chất hủy hoặc phá bọt. Đó là hợp chất silicon và hydro có khả năng làm tan sủi bọt nhưng tỷ lệ này rất nhỏ 0,001-0,004%. Phụ gia cho dầu nhờn bôi trơn là một hợp phần của công nghệ chất bôi trơn hiện đại, đặc biệt là đối với dầu động cơ. + Pha trộn dầu nhớt Vấn đề pha chế dầu động cơ là một công việc khó khăn, phức tạp, tốn kém, đòi hỏi nhiều ngành kỹ thuật tham gia, nó cũng là sức mạnh cạnh tranh của các công ty dầu nhờn. Vậy thì tỷ lệ phụ gia pha như thế nào với dầu gốc sẽ tạo ra dầu thành phẩm chất lượng cao, không những làm giảm những mặt hạn chế của dầu gốc, nâng cao phẩm cấp đối với các chất đã có sẵn của dầu và tạo cho dầu nhờn những tính chất mới cần thiết. Trong thực tế, một vài loại dầu động cơ có thể chứa hơn 20% phụ gia các loại. Thành phần dầu nhờn thương phẩm Trọng lượng, % Dầu gốc 71,5 – 96,2 Chất tẩy rửa 2 – 10 Chất phân tán không tro 1 – 9 Kẽm di-ankyl di-thiophotphat 0,5 – 3 Phụ gia chống ôxy hóa và chống mài mòn 0,1 – 2 Chất biến tính ma sát 0,1 – 3 Chất hạ điểm đông đặc 0,1 – 1,5 Chất ức chế tạo bọt 2 - 15 ppm Nguồn ST
Cùng với khả năng vận hành ngày càng cao thì động cơ xe hơi hiện đại cũng có những điều kiện khắc khe hơn về khả năng làm mát, bôi trơn, chống mài mòn. Đây là điều mà các loại dầu nhớt truyền thống không có khả năng đáp ứng được. Bắt buộc nhà sản xuất dầu nhớt không ngừng cải tiến, nâng cao khả năng tương thích với yêu cầu khắc nghiệt trong việc vận hành động cơ. Do đó, việc bổ sung thêm các chất phụ gia dầu nhớt là phương thức phổ biến, hiệu quả nhằm nâng cao chỉ số vật lý, hóa học. Phụ gia chính là chất hữu cơ, cơ kim, vô cơ hay các loại nguyên tố. Chúng thường được bổ sung thêm vào dầu nhớt nhằm nâng cao tính chất riêng biệt vốn có của dầu gốc để thu được dầu nhớt có phẩm chất tốt hơn. Thỏa mãn được các yêu cầu đối với từng mục đích sử dụng khác nhau. Ở mỗi loại phụ gia được sử dụng với nồng độ từ đến 5%. Trong một số trường hợp chất phụ gia có thể được sử dụng ở nồng độ từ vài phần triệu đến trên 10%. Phần lớn các loại dầu nhớt sẽ cần đến rất nhiều phụ gia khác nhau. Nhằm thỏa mãn được tất cả các yêu cầu về tính năng hoạt động. Đối với các loại dầu thương phẩm phụ gia sẽ được pha thẳng vào loại dầu gốc. Trong các sản phẩm đặc biệt thì phụ gia tổng hợp được đóng gói riêng, chỉ được pha vào dầu nhớt khi sử dụng. Bên cạnh đó, Phụ gia có loại chỉ đáp ứng một chức năng gọi là “đơn chức”. Loại mà đảm nhận nhiều chức năng khác nhau thì gọi là phụ gia “đa chức”. Các loại phụ gia khác nhau sẽ hỗ trợ lẫn nhau gây nên hiệu ứng tương hỗ, đối kháng. Trường hợp sau có thể làm giảm hiệu quả các chất phụ gia. Tạo ra sản phẩm phụ gia không tan hoặc có hại. Những tương tác này hầu hết do các chất phụ gia đều là hóa chất hoạt động cho nên chúng tác động qua lại lẫn nhau trong phụ gia đóng gói hoặc dầu để tạo ra chất mới. Các chất phụ gia dầu nhớt được sử dụng rất phổ biến hiện nay Yêu cầu chung của phụ gia dầu nhớt Đối với các loại phụ gia dầu nhớt sẽ có những yêu cầu chung cần đáp ứng như sau Dễ hòa tan vào trong dầu nhớt Không gây nên hiện tượng ăn mòn trên các bề mặt kim loại Không bị bốc hơi trong điều kiện làm việc. Không hoặc ít bị hòa tan trong nước Hoạt tính có thể kiểm tra được. Không bị phân hủy bởi nước và các chất kim loại Không làm tăng tính chất hút ẩm của dầu Không bị ảnh hưởng đến tác dụng nhũ hóa của dầu Không chứa độc hoặc ít độc, dễ kiếm, giá thành rẻ. Phụ gia dầu nhớt bao gồm những hợp chất nào? Đối với dầu nhớt của xe hơi thông thường sẽ bao gồm một số loại phụ gia khác nhau. Ở mỗi loại thường đảm nhận một số vai trò đặc biệt. Nhưng phổ biến nhất vẫn phải kể đến. Phụ gia cải thiện chỉ số độ nhớt Trong quá trình sử dụng dầu nhớt có thể bị oxy hóa làm cho tính nhớt nhiệt giảm. Do khoảng nhiệt độ bên trong động cơ thay đổi khá lớn giữa khi bắt đầu hoạt động và khi hoạt động ở hiệu suất lớn. Cho nên đa số dầu nhớt cần phải có phụ gia nhằm ổn định chỉ số độ nhớt. Đối với chất phụ gia này thường có tác dụng làm tăng độ nhớt của dầu trong bền nhiệt độ cao. Hầu như không làm tăng độ nhớt của dầu trong nhiệt độ thấp. Các chất phụ gia dầu nhớt mang đến tác dụng tuyệt vời Phụ gia chống oxy hóa dầu Hầu hết các hợp chất của dầu nhớt đều có khả năng nhanh hoặc chậm với oxy để tạo thành quá trình oxy hóa. Tốc độ quá trình oxy hóa chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố như bản chất của dầu nhớt, nhiệt độ, nồng độ oxy hóa hay hiệu ứng xúc tác của kim loại. Trong khi sử dụng bên trong dầu nhớt luôn có mặt các ion kim loại chúng đóng vai trò xúc tác đẩy nhanh quá trình oxy hóa dầu. Song song với quá trình oxy hóa dầu luôn xảy tra quá trình polymer hóa các hợp chất trung gian tạo ra cặn bùn trong dầu. Dựa vào cơ chế phản ứng oxy hóa nhà sản xuất bổ sung thêm chất chống oxy hóa theo cơ chế gốc, chống oxy hóa phân hủy. Phụ gia ức chế gỉ Sau một thời gian làm việc dầu nhớt bên trong động cơ có thể bị lẫn các tạp chất như cặn bẩn, nước… Chúng gây gỉ sét cho bề mặt chi tiết bên trong động cơ. Chất ức chế gỉ này còn có tác dụng như một lớp màng ngăn nước tiếp xúc trực tiếp cùng với bề mặt kim loại. Phụ gia ức chế ăn mòn Trong quá trình làm việc các bề mặt kim loại sẽ tiếp xúc cùng với dầu nhớt. Cho nên rất dễ bị ăn mòn bởi tác nhân có tính axit. Do đó, phụ gia dầu nhớt gây ức chế ăn mòn phủ lên bề mặt kim loại thêm lớp màng bảo vệ. Đối với lớp màng này thường sẽ bám chặt lên trên bề mặt kim loại. Nhằm bảo vệ kim loại khỏi các tác nhân gây ăn mòn. Phụ gia giảm điểm đông đặc Do dầu gốc khoáng có chứa sáp nên khi nhiệt độ thấp sáp sẽ kết tinh thành các tinh thể kiểu lưới mắt cáo, ngăn sự chảy của dầu. Cho nên, phụ gia dầu nhớt này có nhiệm vụ làm giảm độ đông đặc của dầu thông qua việc làm chậm quá trình kết tinh sáp. Chúng thường kết hợp với tinh thể sáp tạo thành tinh thể nhỏ hơn. Nhằm làm giảm thiểu khả năng gây cản trở sự chảy của dầu. Các chất phụ gia dầu nhớt cải thiện được các vấn đề trong hệ thống động cơ Phụ gia dầu nhớt với tính tẩy rửa Quá trình hoạt động khắc nghiệt của động cơ khiến dầu bị oxy hóa mạnh. Đây cũng là nguyên nhân tạo ra lượng lớn cặn bẩn và các chất axit. Chúng làm tăng độ đặc của dầu nhớt,, gây ăn mòn và khiến dầu mát đi tính đồng nhất. Làm lắng đọng trên bề mặt kim loại gây nên hao tổn công suất động cơ. Phụ gia tẩy rửa trong dầu nhớt có khả năng hấp thụ cặn bẩn, lôi cặn bẩn ra khỏi bề mặt mà chúng bám dính. Phân tán cặn bẩn để chúng không thể liên kết lại với nhau, giữ chúng lơ lửng trong các khối dầu nhớt. Phụ gia phân tán Đây là các chất ngăn ngừa, làm chậm quá trình tạo cặn, lắng đọng, trong điều kiện hoạt động nhiệt độ thấp. Nhiệm vụ chính của chất phân tán vẫn là làm giảm sự liên kết của dầu ở nhiệt độ thấp. Giúp dầu có được độ loãng cần thiết để mau chóng phân tán tới mọi vị trí động cơ khi bắt đầu khởi động. Phụ gia ức chế tạo bọt Hiện tượng tạo bọt làm cho dầu bị thất thoát đi nhiều. Gây khó khăn cho việc vận hành hệ thống bôi trơn, cản trở sự lưu thông tuần hoàn dầu. Sự tạo bọt mạnh làm tăng sự oxy hóa dầu do không khó được trộn nhiều vào dầu nhớt. Việc chống tạo bọt dầu nhớt phụ thuộc vào bản chất dầu thô. cách chế biến, độ nhớt của dầu. Việc khắc phục nhược điểm này được các nhà sản xuất áp dụng. Được thông qua bằng việc bổ sung thêm lượng nhỏ các chất phụ gia chống tạo bọt. Hấp thụ lên bọt làm giảm đi sức căng bề mặt của bọt. Các khối bọt tụ lại với nhau tạo thành bọt lớn, nổi lên bề mặt. Hoặc vỡ ra làm thoát không khí ra bên ngoài. Các chất phụ gia dầu nhớt phù hợp với nhiều dòng ô tô khác nhau Phụ gia biến tính giảm ma sát Trong các điều kiện làm việc trở nên khắc nghiệt hơn. Lúc này các tấm màng lỏng dầu nhớt sẽ không thể hoàn toàn gánh chịu được tải trọng đè lên. Điểm nhô lên trên bề mặt kim loại cũng chịu sự mài mòn, ma sát lớn hơn nên dễ bị hư hại. Cho nên các phụ gia ma sát được biết đến như nhóm chất quan trọng. Chúng thường được pha vào hầu hết dầu bôi trơn. Đặc biệt, là đối với dầu bánh răng, dầu động cơ. Chúng thường có chức năng biến tính ma sát và làm giảm đi sự mài mòn, chịu tải trọng cao. Trên đây là một số thông tin chính về chất phụ gia dầu nhớt, để các bạn cùng theo dõi. Vậy nếu bạn đang muốn mua các chất phụ gia chất lượng hãy đến ngay với Tam Son Shop. Đây là đơn vị chuyên cung cấp các chất phụ gia công nghiệp đến từ các thương hiệu lớn trên thế giới. Khi mua hàng tại đây còn nhận được sự tư vấn tận tình của đội ngũ nhân viên có kinh nghiệm, trình độ chuyên môn cao giúp lựa chọn ra các sản phẩm phù hợp với xế yêu.
Phụ gia là những hợp chất hữu cơ, vô cơ, thậm chí là những nguyên tố hóa học được thêm vào chất bôi trơn, nhằm nâng cao hay mang lại những tính chất mong muốn. Thông thường, hàm lượng phụ gia đưa vào là 0,01 – 5%, trong một số trường hợp phụ gia được dùng từ vài phần triệu cho đến vài phần trăm. Do là những hợp chất hoạt động, vì vậy khi tồn tại trong dầu phụ gia có thể tác dụng với nhau và làm mất chức năng của dầu nhờn. Ngược lại, chúng cũng có thể tác động tương hỗ với nhau tạo ra một tính chất mới có lợi cho dầu nhờn, do đó việc phối trộn các phụ gia cần phải được nghiên cứu kỹ lưỡng để loại trừ những hiệu ứng đối kháng và nâng cao tính tác động tương hỗ. Sự tác động tương hỗ giữa phụ gia và dầu gốc cũng là một yếu tố cần được quan tâm khi sản xuất dầu nhờn. Ngày nay, để đạt được các tính năng bôi trơn thì dầu có chứa nhiều phụ gia khác nhau. Chúng có thể được pha riêng lẻ vào dầu nhờn hoặc phối trộn lại với nhau để tạo thành một phụ gia đóng gói rồi mới đưa vào dầu nhờn. Mua nước làm mát tại đà nẵng - Minh Hưng Lợi là lựa chọn hoàn hảo trong từng sản phẩm của bạn. Yêu cầu chung của một loại phụ gia Dễ hòa tan trong dầu. Không hoặc ít hòa tan trong nước. Không ảnh hưởng đến tốc độ nhũ hóa của dầu. Không bị phân hủy bởi nước và kim loại. Không bị bốc hơi ở điều kiện làm việc của hệ thống dầu nhờn. Không làm tăng tính hút ẩm của dầu nhờn. Hoạt tính có thể kiểm tra được. Không độc, rẻ tiền, dễ kiếm. Phụ gia được pha trộn vào dầu gốc Phụ gia tăng chỉ số nhớt Phụ gia được sử dụng để làm tăng chỉ số số nhớt là các polymer tan được trong dầu có tác dụng tăng độ nhớt của dầu mỏ, nghĩa là làm cho tốc độ thay đổi độ nhớt của dầu theo nhiệt độ giảm đi tăng chỉ số độ nhớt cũng như để tạo ra các loại dầu mùa đông. Các phụ gia này được chia làm hai nhóm dạng hydrocacbon và dạng este. Dạng hydrocacbon có các loại copolymer etylen-Propylen, Polyizobutylen, copolymer styren- butadien do hydro hóa, copolymer styren-izopren. Dạng ester gồm polymetacrylat, polyacrylat và các copoly của ester styrenmaleic. Các chất cải thiện chỉ số độ nhớt được sủ dụng rộng rãi nhất hiện nay là các polymer của etylen-propylen có thể lên đến 10% và polyizobutylen hàm lượng nhỏ 0,2 – 0,5%. Phụ gia chống oxy hóa Phụ gia này nhằm mục đích làm chậm quá trình ôxy hóa của dầu tăng độ bền ôxy hóa, khắc phục hiện tượng cháy vòng găng, giảm bớt hiện tượng ăn mòn chi tiết và tạo cặn. Có hai nhóm phụ gia chống ôxy hóa Phụ gia kìm hãm quá trình ôxy hóa dầu ở một lớp dày ngay trong khối dầu nhóm này quan trọng nhất là chất ức chế ôxy hóa, đó là các hợp chất có chứa nhóm phenol hay nhóm amin, cũng có thể chứa 2 nhóm đồng thời như các phenol có chứa nitơ hoặc lưu huỳnh, các kẽm di-ankyl di-thiophotphat ZnDDP, các hợp chất của phốt pho, lưu huỳnh…. Các chất ức chế này có nồng độ thấp, khoảng 0,005 đến 0,5 %. Phụ gia kìm hãm quá trình ôxy hóa dầu ở lớp mỏng trên bề mặt kim loại, đó là các chất thơm nhiệt, được pha với tỷ lệ 0,5 – 3%, chúng sẽ làm chậm quá trình ôxy hóa dầu ở lớp mỏng trên chi tiết động cơ ở nhiệt độ tương đối cao 200-300°C, ngoài ra còn có tác dụng bảo vệ, chống rỉ cho ổ đỡ. Các chất thơm nhiệt được dùng là các hợp chất hữu cơ có chứa phốt pho, lưu huỳnh, kẽm tri-butylaphotphit, di-tiophotphat kẽm…. Các loại chất thơm nhiệt dường như là chất thơm quan trọng nhất vì khi động cơ ngừng hoạt động là lúc dầu ngừng tuần hoàn và khi đó chất thơm tẩy rửa cũng ngừng hoạt động còn chất thơm nhiệt thì ngược lại, sẽ hoạt động mạnh hơn, nó không cho lớp dầu mỏng trên các chi tiết chưa nguội có khả năng biến thành sạn. Phụ gia ức chế gỉ Nếu như động cơ làm việc không có thời gian ngừng lâu thì dầu nhờn làm chức năng chống gỉ tương đối tốt vì khi động cơ ngừng trong thời gian ngắn thì dầu chưa kịp chảy hết khỏi các chi tiết. Nhưng nếu động cơ ngừng lâu hoặc bảo quản lâu ngày thì xylanh, cổ trục khuỷu và các chi tiết đánh bóng hoặc mài sẽ bị gỉ. Gỉ là sự hình thành sắt hydroxit FeOH2, là một dạng đặc biệt quan trọng của ăn mòn trên mặt. Có nhiều hợp chất được dùng để ức chế rỉ như các axit béo, các este của axit napteic và axit béo, các amin hữu cơ, các xà phòng kim loại của axit béo… thường pha vào dầu với tỷ lệ 0,1 – 1%. Phụ gia ức chế tạo bọt Bọt do không khí trộn mạnh vào dầu nhờn ảnh hưởng xấu tới tính chất bôi trơn, làm tăng sự ôxy hóa của chúng, làm dầu bị tổn thất, ngăn cản sự lưu thông của dầu trong sự tuần hoàn, gây ra hiện tượng bôi trơn không đầy đủ. Để tránh hoặc giảm sự tạo bọt người ta sử dụng các loại phụ gia chống bọt. Chúng còn được gọi là các chất hủy hoặc phá bọt. Đó là hợp chất silicon và hydro có khả năng làm tan sủi bọt nhưng tỷ lệ này rất nhỏ 0,001-0,004%. Phụ gia cho dầu nhờn bôi trơn là một hợp phần của công nghệ chất bôi trơn hiện đại, đặc biệt là đối với dầu động cơ. Phụ gia phân tán Dùng để ngăn ngừa, làm chậm quá trình tạo cặn và lắng đọng trong điều kiện hoạt động ở nhiệt độ thấp. Các phụ gia phân tán quan trọng nhất bao gồm Ankenyl-poly-amin-suxinimit. Ankyl-hydrobenzyl-polyamin. Este-polyhydroxy-suxinic. Poly-aminamit-imidazolin. Polyamine suxinimit. Ester-photpholat. Như vậy các chất phân tán được sử dụng đều có chứa các nhóm chức như amin, imít, amít hoặc các nhóm hydroxyl-ester nên các polymer như poly metacrylat cũng cho khả năng phân tán. Mặt khác, do chúng có tính nhớt chất tăng chỉ số độ nhớt nên chúng được sử dụng như các phụ gia phân tán nhiều tác dụng. Lượng chất phân tán được sử dụng nói chung phụ thuộc vào lượng chất rắn cần phải phân tán trong dầu và thường là chiếm từ 0,1 đến 2%. Các dầu bôi trơn cacte chất lượng hàng đầu hiện nay có chứa tới 8% các phụ gia phân tán không tro. Hiệu quả của các chất phân tán là kết quả của sự tác động qua lại đặc biệt giữa tác nhân được chặn và chất phân tán. Phụ gia ức chế ăn mòn Là phụ gia có chức năng làm giảm thiểu việc tạo thành các peoxit hữu cơ, axit và các thành phần ôxy hóa khác làm xuống cấp dầu động cơ, bảo vệ ổ đỡ và các bề mặt khác nhau khỏi ăn mòn. Có thể nói chất ức chế ăn mòn bổ sung trong thực tế có tác dụng như các chất chống ôxy hóa. Các phụ gia này bao gồm di-thiophotphat kim loại đặc biệt là kẽm; sunphonat kim loại và kim loại kiềm cao; và các tác nhân hoạt động bề mặt như các axit béo, amin, axit ankylsuxinic, clo hóa parafin… Phụ gia chống mài mòn Mài mòn là sự tổn thất kim loại giữa các bề mặt chuyển động tương đối với nhau. Yếu tố chính gây mài mòn là do sự tiếp xúc giữa kim loại và kim loại mài mòn dính. Sự có mặt của các hạt mài mài mòn hạt gây ra mài mòn là do ăn mòn hay mài mòn hóa học. Để chống lại sự mài mòn, cần thiết phải cho vào các phụ gia chống mài mòn gồm các nhóm hóa chất có chứa hợp chất phôtpho, hợp chất lưu huỳnh, các dẫn xuất béo có khả năng bám dính trên bề mặt kim loại nhằm giảm bớt sự cọ xát, tỏa nhiệt trong quá trình làm việc. Phụ gia chống mài mòn thường có hàm lượng nhỏ khoảng 0,01%. Phụ gia hỗ trợ ma sát của bộ li hợp Đây là phụ gia chuyên dùng trong dầu nhớt dành riêng cho xe motor, xe máy sử dụng bộ li hợp ướt. Cấu tạo bộ li hợp ướt có các chi tiết bề mặt nhám hầu hết làm từ giấy pha kim loại để khi chất lỏng lọt vào đủ để làm chất xúc tác kết dính cơ học giữa các đĩa chịu lực ma sát khi tiếp xúc với đĩa truyền động, chịu lực ma sát nghỉ và dễ sinh ra ma sát trượt. Phụ gia cải thiện ma sát được thêm vào dầu nhờn, và nó chỉ tạo kết dính đối với chất liệu trên, không gây ma sát cho kim loại. Nồng độ phụ gia này phải tính toán kĩ lưỡng để vừa đủ tạo kết dính trong suốt quá trình vận hành mà không gây ảnh hưởng đến thành phần các phụ gia khác. Phụ gia tẩy rửa Với nồng độ 2 – 10 %, các chất tẩy rửa có thể ngăn cản, loại trừ các cặn không tan trong dầu, cặn sạn, cacbon và các hợp chất chì trên các bộ phận của động cơ đốt trong. Chúng tác dụng bằng cách hấp thụ lên các hạt không tan, giữ chúng lại trong dầu nhằm giảm tối thiểu cặn lắng và giữ sạch các chi tiết của động cơ. Tác nhân quan trọng nhất có tính tẩy rửa là các phụ gia có chứa kim loại, chúng bao gồm sunphonat, phenolat, salixylat. Phần lớn sunphonat, phenolat và salixilat của canxi hoặc magiê được sử dụng như các chất tẩy rửa chứa kim loại. Phụ gia biến tính, giảm ma sát Phụ gia biến tính, giảm ma sát FM có chức năng làm tăng độ bền của màng dầu, giữ bề mặt kim loại tách rời nhau, ngăn không cho lớp dầu bị phá hoại trong điều kiện tải trọng lớn và nhiệt độ cao. Phụ gia biến tính FM làm giảm hệ số ma sát, bảo tồn được năng lượng, tiết kiệm được 2-3% nhiên liệu cho ôtô. Phụ gia FM được sử dụng khi cần tạo ra chuyển động trượt mà không có rung động và khi cần có hệ số ma sát nhỏ nhất. Phụ gia FM bao gồm nhiều loại hợp chất chứa ôxy, nitơ, lưu huỳnh, molipden, đồng và các nguyên tố khác. Các phụ gia này làm tăng độ bền của màng dầu chủ yếu do hiện tượng hấp phụ vật lý, nhờ đó làm giảm ma sát. Phụ gia này thường được pha với tỷ lệ 0,1 – 0,3 %. Phụ gia hạ điểm đông đặc Ở nhiệt độ thấp thì khả năng lưu động của dầu sẽ giảm, vì vậy cần pha các phụ gia hạ điểm đông đặc nhằm hạ thấp nhiệt độ đông đặc của dầu. Cần cho thêm một ít parafin có lượng không quá 1%. Pha chế dầu động cơ Vấn đề pha chế dầu động cơ là một công việc khó khăn, phức tạp, tốn kém, đòi hỏi nhiều ngành kỹ thuật tham gia, nó cũng là sức mạnh cạnh tranh của các công ty dầu nhờn. Vậy thì tỷ lệ phụ gia pha như thế nào với dầu gốc sẽ tạo ra dầu thành phẩm chất lượng cao, không những làm giảm những mặt hạn chế của dầu gốc, nâng cao phẩm cấp đối với các chất đã có sẵn của dầu và tạo cho dầu nhờn những tính chất mới cần thiết. Trong thực tế, một vài loại dầu động cơ có thể chứa hơn 20% phụ gia các loại. Dầu thủy lực tại đà nẵng - Nhà phân phối Minh Hưng Lợi là lựa chọn hoàn hảo trong từng sản phẩm của bạn. Nhanh tay gọi đến hotline để được tư vấn miễn phí ! Nguồn Tổng hợp
các loại phụ gia dầu nhớt